1 GÀ TRE TÂN CHÂU Mon Jun 21, 2010 12:23 pm
ADMIN
Admin
Mô tả chung
Là
một giống gà tre nhỏ, có nguồn gốc từ vùng rừng núi An Giang. Ban đầu
được những cư dân mới vùng này nói chung và dân Tân Châu nói riêng
thuần dưỡng, Tân Châu là địa phương phát triển giống gà kiểng này trước
tiên. Sau đó được giới chơi gà kiểng Long Xuyên và các địa phương khác trong tỉnh cùng nuôi dưỡng, lai tạo và phát
triển để có được giống gà tre khá thuần chủng hiện nay. Do có nhiều đặc
điểm đặc thù so với các giống gà tre khác, nên giới gà kiểng An Giang
đã đặt thêm địa danh Tân Châu vào để phân biệt với các giống gà tre nhỏ
vùng khác.
Nhìn
thoáng qua gà tre Tân Châu có dáng hình nhỏ nhắn, dể thương, mạnh khỏe;
bộ lông dày, bóng; đầu, thân, đuôi thon dài, lông mã dài, tiếng gáy
không vang, hơi gáy ngắn .
Con trống trưởng thành trọng lượng không quá 900g, con mái không quá 600g
Tính năng chủ yếu dùng làm gà kiểng.
1. Tính khí
Thân thiện với người, con trống có tính phân chia vùng lãnh thổ, không hung hãn, nhưng có tính hiếu chiến khi giáp mặt nhau.
2. Đầu
Đầu
nhỏ gọn, có 2 loại mồng là mồng dâu và mồng trích, mắt sáng lanh lợi,
thường có râu, mỏ ngắn, hai tích nhỏ chiều dài tích không quá 1.5cm.
3. Đuôi
Lông
đuôi nhiều, phân bố thành nhiều lớp, tối thiểu là 3 lớp, đuôi dài, bản
đuôi khá rộng, cong xuống mặt đất (phụng vỹ), hướng đuôi từ phao câu
lệch không quá 45 độ so với phương ngang, lông đuôi cao không vượt quá
đầu.
4. Thân
Thân tương đối ngắn, ngực rộng, thịt hồng hào, hướng từ ức xuống chân dốc tối đa 45 độ so với phương ngang.
Cánh
có khuynh hướng khuỳnh ra, dài ko quá thân, cánh che ít nhất 2/3 cẳng
chân tính từ trên xuống (ở trạng thái bình thường đối với gà trưởng
thành).
5. Chân
Chân hơi vuông, vảy
đều đặn, có độ cao vừa , chiều dài cẳng chân ngắn hơn chiều dài xương
đùi (tỷ lệ hai xương cẳng chân và xương đùi từ 6:10 – 8:10 .không chấp
nhận những con dưới tỷ lệ này, hoặc trên). Có 4 ngón chân , 3 ngón phía
trước dài ,và 1 ngón phía sau ngắn tạo thành thế đứng vững chắc. Chấp
nhận tất cả màu chân.
6. Lông
Mịn màng, bóng, che kín toàn thân, chia làm 3 phần :
· Lông thân: mịn, dày, ôm sát thân
· Lông cổ: dày, mềm, mịn, phủ từ ót đến một phần của lưng.
· Lông mã lưng (“mã dìn”): mềm, mịn, suông, dài gần chạm đất , hoặc chạm tới đất.
7. Màu sắc lông
Chấp nhận tất cả các màu lông. Thông thường nhất là các màu: chuối, điều, khét, nhạn.
8. Khuyết điểm
· Thân quá ngắn, có khuynh hướng cong hướng lên.
· Đuôi cao trên 45 độ so với mặt đất.
· Bộ lông trên thân ít , lông cổ ít, lông mã ngắn.
· Chân ngắn dưới tỷ lệ 6:10 so với xương đùi.
· Chân có nhiều hơn 4 ngón, cẳng chân quá nhỏ.
· Đuôi xòe rộng hơn chiều ngang thân (kể cả cánh).
· Mồng lệch.
· Mắt lồi.
· Chân có lông.
Ghi chú :
Bản
tiêu chuẩn trên chỉ mô tả con trống. Gà mái Tân Châu ngoài các đặc tính
cơ bản của loài gà mái; chân, đầu, mỏ giống gà trống, còn các đặc điểm
đặc thù sau:
· Lông: màu lông ít đa dạng hơn gà trống, lông mềm mại, lông mã (“mã dìn”) không phát triển.
· Mồng, Tích gà: kém phát triển.
· Đuôi:
hơi cong lên (không phụng vỹ), lệch với phương ngang từ 20-30 độ, ít
lớp hơn gà trống, thường 2 lớp đuôi, đuôi ngắn hơn gà trống.
· Thân tròn trĩnh, đường ức tới chân lệch không quá 30 độ so với phương ngang. Cánh ôm sát thân.
· Khả năng sinh đẻ: mỗi lứa đẻ trung bình từ 8-10 trứng, nuôi con giỏi.
Khuyết điểm gà mái:
· Lông kém bóng mượt, lông xù không ôm sát thân.
· Con mái đẻ không đều (hơn 3 ngày 1 trứng), ấp và nuôi con không tốt.
· Đuôi xụ.
· Chân quá ngắn , cánh chạm đất.
· Vẩy chân sần sùi
Là
một giống gà tre nhỏ, có nguồn gốc từ vùng rừng núi An Giang. Ban đầu
được những cư dân mới vùng này nói chung và dân Tân Châu nói riêng
thuần dưỡng, Tân Châu là địa phương phát triển giống gà kiểng này trước
tiên. Sau đó được giới chơi gà kiểng Long Xuyên và các địa phương khác trong tỉnh cùng nuôi dưỡng, lai tạo và phát
triển để có được giống gà tre khá thuần chủng hiện nay. Do có nhiều đặc
điểm đặc thù so với các giống gà tre khác, nên giới gà kiểng An Giang
đã đặt thêm địa danh Tân Châu vào để phân biệt với các giống gà tre nhỏ
vùng khác.
Nhìn
thoáng qua gà tre Tân Châu có dáng hình nhỏ nhắn, dể thương, mạnh khỏe;
bộ lông dày, bóng; đầu, thân, đuôi thon dài, lông mã dài, tiếng gáy
không vang, hơi gáy ngắn .
Con trống trưởng thành trọng lượng không quá 900g, con mái không quá 600g
Tính năng chủ yếu dùng làm gà kiểng.
1. Tính khí
Thân thiện với người, con trống có tính phân chia vùng lãnh thổ, không hung hãn, nhưng có tính hiếu chiến khi giáp mặt nhau.
2. Đầu
Đầu
nhỏ gọn, có 2 loại mồng là mồng dâu và mồng trích, mắt sáng lanh lợi,
thường có râu, mỏ ngắn, hai tích nhỏ chiều dài tích không quá 1.5cm.
3. Đuôi
Lông
đuôi nhiều, phân bố thành nhiều lớp, tối thiểu là 3 lớp, đuôi dài, bản
đuôi khá rộng, cong xuống mặt đất (phụng vỹ), hướng đuôi từ phao câu
lệch không quá 45 độ so với phương ngang, lông đuôi cao không vượt quá
đầu.
4. Thân
Thân tương đối ngắn, ngực rộng, thịt hồng hào, hướng từ ức xuống chân dốc tối đa 45 độ so với phương ngang.
Cánh
có khuynh hướng khuỳnh ra, dài ko quá thân, cánh che ít nhất 2/3 cẳng
chân tính từ trên xuống (ở trạng thái bình thường đối với gà trưởng
thành).
5. Chân
Chân hơi vuông, vảy
đều đặn, có độ cao vừa , chiều dài cẳng chân ngắn hơn chiều dài xương
đùi (tỷ lệ hai xương cẳng chân và xương đùi từ 6:10 – 8:10 .không chấp
nhận những con dưới tỷ lệ này, hoặc trên). Có 4 ngón chân , 3 ngón phía
trước dài ,và 1 ngón phía sau ngắn tạo thành thế đứng vững chắc. Chấp
nhận tất cả màu chân.
6. Lông
Mịn màng, bóng, che kín toàn thân, chia làm 3 phần :
· Lông thân: mịn, dày, ôm sát thân
· Lông cổ: dày, mềm, mịn, phủ từ ót đến một phần của lưng.
· Lông mã lưng (“mã dìn”): mềm, mịn, suông, dài gần chạm đất , hoặc chạm tới đất.
7. Màu sắc lông
Chấp nhận tất cả các màu lông. Thông thường nhất là các màu: chuối, điều, khét, nhạn.
8. Khuyết điểm
· Thân quá ngắn, có khuynh hướng cong hướng lên.
· Đuôi cao trên 45 độ so với mặt đất.
· Bộ lông trên thân ít , lông cổ ít, lông mã ngắn.
· Chân ngắn dưới tỷ lệ 6:10 so với xương đùi.
· Chân có nhiều hơn 4 ngón, cẳng chân quá nhỏ.
· Đuôi xòe rộng hơn chiều ngang thân (kể cả cánh).
· Mồng lệch.
· Mắt lồi.
· Chân có lông.
Ghi chú :
Bản
tiêu chuẩn trên chỉ mô tả con trống. Gà mái Tân Châu ngoài các đặc tính
cơ bản của loài gà mái; chân, đầu, mỏ giống gà trống, còn các đặc điểm
đặc thù sau:
· Lông: màu lông ít đa dạng hơn gà trống, lông mềm mại, lông mã (“mã dìn”) không phát triển.
· Mồng, Tích gà: kém phát triển.
· Đuôi:
hơi cong lên (không phụng vỹ), lệch với phương ngang từ 20-30 độ, ít
lớp hơn gà trống, thường 2 lớp đuôi, đuôi ngắn hơn gà trống.
· Thân tròn trĩnh, đường ức tới chân lệch không quá 30 độ so với phương ngang. Cánh ôm sát thân.
· Khả năng sinh đẻ: mỗi lứa đẻ trung bình từ 8-10 trứng, nuôi con giỏi.
Khuyết điểm gà mái:
· Lông kém bóng mượt, lông xù không ôm sát thân.
· Con mái đẻ không đều (hơn 3 ngày 1 trứng), ấp và nuôi con không tốt.
· Đuôi xụ.
· Chân quá ngắn , cánh chạm đất.
· Vẩy chân sần sùi